BỆNH VIÊM PHỔI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? BIẾN CHỨNG VIÊM PHỔI THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH

BỆNH VIÊM PHỔI CÓ NGUY HIỂM KHÔNG? BIẾN CHỨNG VIÊM PHỔI THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG BỆNH

Viêm phổi là bệnh gì?

Viêm phổi là tình trạng viêm các nhu mô phổi, gồm viêm phế nang phổi, viêm túi phế nang, viêm tổ chức liên kết khe kẽ. Khi một người bị viêm phổi, các phế nang chứa đầy mủ và chất lỏng, khiến cho người bệnh đau đớn khi hít thở cũng như suy giảm lượng oxy cung cấp cho cơ thể.

Viêm phổi là nguyên nhân lớn nhất gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới và để lại nhiều gánh nặng bệnh tật ở người trưởng thành. Tuy là bệnh nguy hiểm nhưng đến nay, trẻ em và người lớn tuổi có thể được phòng ngừa khỏi viêm phổi nhờ các loại vắc xin.

Bệnh viêm phổi có nguy hiểm không?

Bệnh viêm phổi rất nguy hiểm, nhất là với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người từ 65 tuổi trở lên, người có bệnh lý nền hoặc hệ miễn dịch suy yếu.

Theo tổ chức Y tế thế giới – WHO, viêm phổi giết chết 740.180 trẻ dưới 5 tuổi (thống kê vào năm 2019), chiếm 22% tổng số ca tử vong của trẻ từ 1 đến 5 tuổi. Trong đó, số ca tử vong cao nhất tập trung ở Nam Á và châu Phi. (1)

Phân loại theo tác nhân gây bệnh, có 4 loại viêm phổi là: viêm phổi do vi khuẩn, viêm phổi do virus, viêm phổi do nấm và viêm phổi do hóa chất.

Phân loại theo nguồn lây nhiễm, có 2 loại viêm phổi là viêm phổi bệnh viện và viêm phổi mắc phải cộng đồng.

Một số tác nhân truyền nhiễm gây ra viêm phổi phổ biến là các loại vi khuẩn và virus, như:

  • Vi khuẩn phế cầu Streptococcus pneumoniae là nguyên nhân phổ biến nhất của viêm phổi do vi khuẩn ở trẻ em. Tỷ lệ tử vong do phế cầu khuẩn là 10-20% và có thể lên đến 50% ở nhóm người có nguy cơ cao như trẻ em dưới 5 tuổi và người trên 65 tuổi.
  • Vi khuẩn Haemophilus influenzae týp b (Hib) là nguyên nhân phổ biến thứ 2 của viêm phổi do vi khuẩn. Vi khuẩn Hib sống ký sinh ở hầu họng, có thể xâm nhập vào các phế nang gây viêm phổi, xâm nhập vào dịch não tủy gây viêm màng não; xâm nhập vào máu gây nhiễm khuẩn huyết.
  • Virus hợp bào hô hấp là loại virus phổ biến nhất gây viêm phổi.
  • Ở trẻ sơ sinh bị nhiễm HIV, Pneumocystis jiroveci là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh viêm phổi, gây ra ít nhất 1/4 tổng số ca tử vong do viêm phổi ở trẻ sơ sinh nhiễm HIV.

Mức độ nguy hiểm của bệnh viêm phổi tùy thuộc vào những biến chứng của bệnh.

Biến chứng viêm phổi nguy hiểm

Viêm phổi thường gây tổn thương ở phổi nhưng các biến chứng viêm phổi lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến các bộ phận khác của cơ thể. Ngay cả khi được điều trị, một số người bị viêm phổi, đặc biệt người có nguy cơ cao, có thể gặp các biến chứng. Nguy cơ, cách điều trị và thời gian hồi phục tùy thuộc vào tác nhân nhiễm trùng, tuổi và bệnh lý nền trước khi bị viêm phổi.

Đối với hệ hô hấp

Biến chứng đầu tiên của bệnh viêm phổi là đối với hệ hô hấp. Virus và vi khuẩn xâm nhập vào phổi qua đường thở, gây nên tình trạng viêm ở các phế nang phổi, ảnh hưởng đến hệ hô hấp với các biểu hiện như ho, khó thở. Khi hít thở, có thể có cảm giác đau ngực khi hít thở sâu; hơi thở ngắn hơn.

1. Áp xe phổi

Viêm phổi nặng do vi khuẩn và đôi khi do nấm hoặc ký sinh trùng dẫn đến tích tụ một lượng mủ lớn trong khoang phổi, gọi là áp xe phổi. Áp xe phổi có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Áp xe phổi nguyên phát phát triển trong một vùng viêm phổi. Áp xe phổi thứ phát xảy ra khi nhiễm trùng từ vùng khác của cơ thể lan đến phổi.

Áp xe phổi có nhiều khả năng xảy ra hơn nếu trước đó bệnh nhân từng bị nhiễm khuẩn huyết, hệ miễn dịch suy yếu, nghiện rượu, từng bị bệnh nướu răng. Nam giới và người lớn tuổi thường dễ bị áp xe phổi khi viêm phổi hơn các đối tượng khác.

Cần gặp bác sĩ khi có các dấu hiệu như sốt cao, mệt mỏi, ho ra đờm, đổ mồ hôi đêm, không cảm thấy đói, sụt cân bất thường.

Tình trạng áp xe phổi có thể được phát hiện bằng các chẩn đoán hình ảnh như X-quang hay CT phổi; được điều trị bằng thuốc kháng sinh hay phải phẫu thuật dẫn lưu lượng mủ ra bên ngoài. Áp xe phổi nguy hiểm vì dẫn đến tình trạng hoại tử phổi (các mô phổi bị tổn thương nghiêm trọng) dẫn đến suy hô hấp và tử vong.

2. Tràn dịch màng phổi

Một biến chứng viêm phổi khác có thể kể đến là tràn dịch màng phổi là tình trạng dịch ở màng phổi hình thành trong khoang màng phổi.

Màng phổi là 2 lớp mô bao quanh phổi, giúp phổi chuyển động nhịp nhàng khi thở. Khi bị nhiễm trùng, màng phổi sưng lên, đau buốt khi hít vào. Nếu không được điều trị, khu vực giữa màng phổi chứa đầy chất lỏng, gọi là tràn dịch màng phổi. Khi chất lỏng này bị nhiễm trùng dẫn đến tình trạng phù nề (phù thũng).

Tràn dịch màng phổi do hậu quả bệnh viêm phổi được phân loại nhỏ hơn, gồm:

  • Tràn dịch không biến chứng hoặc nhẹ: Tình trạng tràn dịch chảy tự do và chưa bị nhiễm khuẩn.
  • Tràn dịch phức tạp: Tràn dịch đã bị nhiễm khuẩn hoặc các vi sinh vật khác (ví dụ: nhuộm gram dương tính hoặc bằng chứng sinh hóa về tình trạng viêm rõ rệt).
  • Phù nề: Có mủ trong khoang màng phổi, có thể phát triển khi vi khuẩn sinh mủ xâm nhập khoang màng phổi, hoặc từ một vùng viêm phổi lân cận, hay do tác động trực tiếp (như do chấn thương nặng) hoặc các nguồn khác.
  • Tràn dịch phức hợp: Tình trạng tràn dịch có các vị trí bên trong (vách ngăn).
  • Tràn dịch đơn độc: Tràn dịch không có vách ngăn bên trong (không nhất thiết phải chảy tự do).

Cần gặp bác sĩ khi có các triệu chứng như đau ngực trầm trọng khi hắt hơi, thở, ho; sốt; khó thở; không thể thở sâu vì đau; đau lan đến lưng hoặc vai.

Khi nghi ngờ có tràn dịch màng phổi, bác sĩ có thể cho chụp X-quang phổi, siêu âm phổi hay CT scan ngực. Đo điện tim cũng có thể được thực hiện để loại trừ nguyên nhân do tim. Tình trạng tràn dịch màng phổi và phù phổi được xử lý bằng thủ thuật dẫn lưu mủ ra khỏi cơ thể và dùng kháng sinh để tiêu diệt vi khuẩn.

Đối với hệ tuần hoàn

Nếu tác nhân gây ra viêm phổi là vi khuẩn, khi chúng xâm nhập vào máu sẽ dẫn đến các biến chứng ở hệ tuần hoàn như nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng và suy tim.

Nhiễm trùng huyết (bacteremia) là biến chứng của bệnh viêm phổi đặc biệt nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng vì gây tổn thương mô, suy nội tạng và tử vong nhanh chóng do sốc nhiễm trùng. Nhiễm trùng huyết xảy ra do vi khuẩn gây ra bệnh viêm phổi xâm nhập được vào máu.

Nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến tình trạng nghiêm trọng hơn, gọi là sốc nhiễm trùng (septic shock). Sốc nhiễm trùng là phản ứng của cơ thể với tình trạng nhiễm trùng trong máu, khiến huyết áp bị giảm xuống quá thấp, tim không bơm đủ máu để nuôi các cơ quan dẫn đến những tổn thương hoặc cơ thể ngừng hoạt động.

Cần phải nhập viện ngay khi có các dấu hiệu của sốc nhiễm trùng như sốt, ớn lạnh, thở nhanh, huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhận thức, lú lẫn, đau dạ dày, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy.

Những người trên 65 tuổi có nguy cơ phải nhập viện do nhiễm trùng huyết cao gấp 13 lần so với nhóm dân số khác. Ngoài ra những người bị bệnh mãn tính và suy giảm miễn dịch cũng có nguy cơ cao bị nhiễm trùng huyết do tác hại của viêm phổi.

Làm sao để phòng ngừa bệnh viêm phổi?

1. Tiêm ngừa vắc xin

Hiện nay có các loại vắc xin có thể giúp ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng gây viêm phổi:

  • Vắc xin ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn: có 2 loại, gồm Synflorix và Prevenar 13
  • Vắc xin ngừa viêm phổi do virus cúm: có 4 loại, gồm Vaxigrip Tetra (Pháp), Influvac Tetra (Hà Lan), IVACFLU-S (Việt Nam), GCFLU Quadrivalent (Hàn Quốc)
  • Vắc xin ngừa viêm phổi do não mô cầu: có 2 loại, gồm Menactra (Mỹ) và VA-Mengoc-BC (Cu Ba).
  • Vắc xin ngừa viêm phổi do vi khuẩn Hib: có 5 loại, gồm vắc xin 6 trong 1 Hexaxim (Pháp) và Infanrix Hexa (Bỉ); vắc xin 5 trong 1 và vắc xin Quimi-Hib.

Hệ thống tiêm chủng Quốc tế FVC cung cấp dịch vụ tiêm chủng với nhiều loại vắc xin đa dạng dành cho các đối tượng khác nhau như: trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, người lớn, phụ nữ trước và trong khi mang thai.

Tiêm vắc xin tại Hệ thống tiêm chủng Quốc tế FVC, khách hàng sẽ được trải nghiệm những ưu điểm vượt trội về chất lượng dịch vụ:

– Trẻ sẽ được khám sàng lọc đầy đủ trước khi tiêm. Phụ huynh sẽ được tư vấn chi tiết về phác đồ tiêm, cách theo dõi và chăm sóc trẻ sau tiêm chủng đới với từng loại vắc xin nhằm đảm bảo hiệu quả và an toàn nhất cho trẻ.

– Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, thấu hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm

– 100% trẻ tiêm chủng được theo dõi 30 phút sau tiêm và đánh giá lại sức khỏe trước khi ra về.

– Phòng tiêm chủng sạch sẽ, có khu chơi cho trẻ em giúp trẻ có cảm giác thoải mái và tâm lý tốt trước và sau khi tiêm chủng.

HỆ THỐNG TIÊM CHỦNG QUỐC TẾ FVC – KHU VỰC QUẢNG NGÃI

1. TRUNG TÂM TIÊM CHỦNG QUỐC TẾ FVC - TP QUẢNG NGÃI

- Địa chỉ: 755 Võ Nguyên Giáp, Tịnh Ấn Tây, TP. Quảng Ngãi

https://goo.gl/maps/sMCgjHnkXpmBL4DR8

2. TRUNG TÂM TIÊM CHỦNG QUỐC TẾ FVC - BÌNH SƠN

- Địa chỉ: Ngã 3 trà bồng (100m phí tây), Châu Ổ, Bình Sơn

- Google map: https://goo.gl/maps/wMaidxukcDgx1JN5A

3. TRUNG TÂM TIÊM CHỦNG QUỐC TẾ FVC - DUNG QUẤT

- Địa chỉ : Vòng xoay Võ Văn Kiệt, Bình Trị, Bình Sơn

- Google map: https://goo.gl/maps/YpA89izAiz2h2Abh6

4. TRUNG TÂM TIÊM CHỦNG QUỐC TẾ FVC - MỸ KHÊ

- Địa chỉ: Vòng xoay Tịnh Khê (300m phía bắc), TP. Quảng Ngãi

- Google map: https://goo.gl/maps/VGt9vv3GJ6E2H6Zk8

Website: https://tiemchungfvc.vn/ - Fanpage: fb.com/tiemchungquoctefvc - Hotline: 0327808086

 

Viết bình luận của bạn